Ngôn ngữ bản địa Mexico

Ngôn ngữ được nói ở Mexico

Mexico là một quốc gia cực kỳ đa dạng, cả về mặt sinh học (được coi là megadiverse, và nằm trong số 5 nước hàng đầu trên thế giới về đa dạng sinh học) và văn hóa. Tiếng Tây Ban Nha là ngôn ngữ chính thức của Mexico, và hơn 60% dân số là mestizo, đó là sự kết hợp giữa di sản bản địa và châu Âu, nhưng các nhóm bản địa chiếm một phần đáng kể dân số, và nhiều người trong số đó vẫn bảo tồn truyền thống của họ nói ngôn ngữ của họ.

Ngôn ngữ của Mexico

Chính phủ Mexico công nhận 62 ngôn ngữ bản địa vẫn được nói hôm nay mặc dù nhiều nhà ngôn ngữ học khẳng định rằng thực tế có trên 100. Sự khác biệt là do nhiều ngôn ngữ này có nhiều biến thể đôi khi được coi là ngôn ngữ riêng biệt. Bảng sau đây hiển thị các ngôn ngữ khác nhau được nói ở Mexico với tên của ngôn ngữ vì nó được gọi bằng loa của ngôn ngữ đó xuất hiện trong dấu ngoặc đơn và số lượng loa.

Ngôn ngữ bản địa được nói bởi nhóm người lớn nhất hiện nay là Náhuatl, với hơn hai triệu rưỡi người nói. Náhuatl là ngôn ngữ được nói bởi người Mexica (phát âm meh- shee -ka ), những người cũng đôi khi được gọi là người Aztec, người sống chủ yếu ở phần trung tâm của Mexico. Ngôn ngữ bản địa được nói nhiều thứ hai là Maya , với khoảng một triệu rưỡi triệu người nói. Người Maya sống ở Chiapasbán đảo Yucatan .

Ngôn ngữ bản địa Mexico và số lượng loa

Náhuatl 2.563.000
Maya 1.490.000
Zapoteco (Diidzaj) 785.000
Mixteco (savi) 764.000
Otomí (ñahñu) 566.000
Tzeltal (k'op) 547.000
Tzotzil hoặc (batzil k'op) 514.000
Totonaca (tachihuiin) 410.000
Mazateco (hauta) 339.000
Chol 274.000
Mazahua (jatatio) 254.000
Huasteco (tének) 247.000
Chinanteco (tsa jujmi) 224.000
Purépecha (tarasco) 204.000
Mixe (ayook) 188.000
Tlapaneco (mepha) 146.000
Tarahumara (rarámuri) 122.000
Zoque (o'de püt) 88.000
Mayo (yoreme) 78.000
Tojolabal (tojolabik otik) 74.000
Chontal de Tabasco (yokot'an) 72.000
Popoluca 69.000
Chatino (cha'cña) 66.000
Amuzgo (tzañcue) 63.000
Huichol (wirrárica) 55.000
Tepehuán (o'dam) 44.000
Triqui (driki) 36.000
Popoloca 28.000
Cora (naayeri) 27.000
Kanjobal (27.000)
Yaqui (yoreme) 25.000
Cuicateco (nduudu yu) 24.000
Mame (qyool) 24.000
Huave (mero ikooc) 23.000
Tepehua (hamasipini) 17.000
Pame (xigüe) 14.000
Chontal de Oaxaca (slontuala xanuk) 13.000
Chuj 3.900
Chichimeca jonaz (uza) 3.100
Guarijío (varojío) 3.000
Matlatzinca (botuná) 1.800
Kekchí 1.700
Chocholteca (chocho) 1.600
Pima (otam) 1.600
Jacalteco (abxubal) 1.300
Ocuilteco (tlahuica) 1.100
Seri (konkaak) 910
Quiche 640
Ixcateco 620
Cakchiquel 610
Kikapú (kikapoa) 580
Motozintleco (mochó) 500
Paipai (akwa'ala) 410
Kumiai (kamia) 360
Ixil 310
Pápago (tono ooh'tam) 270
Cucapá 260
Cochimí 240
Lacandón (hach t'an) 130
Kiliwa (k'olew) 80
Aguacateco 60
Teco 50

Dữ liệu từ CDI, Comisión Nacional para el Desarrollo de los Pueblos Indígenas